Phân biệt 会う- 合う- 遭う
Trong tiếng nhật có vố sô từ hán có cách đọc giống nhau nhưng ý nghĩa và cách viết thì khác nhau, chúng được gọi là 同音異義語・同訓異字.
Trong đời sống hàng ngày khi giao tiếp, vì cách đọc giống nên chúng ta không mấy để ý. Nhưng trong văn viết, trường hợp nào thì dùng hán tự này, trường hợp nào dùng hán tự kia ; khiến chúng ta phân vân, nhìu lúc không dễ dàng khi trả lời phải không?.
Trong serial “ Phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa 同音異義語・同訓異字”, YNB sẽ cùng các bạn tìm hiểu nhé. Khi đã hiểu được ý nghĩa của chúng rồi thì chắc chắn các bạn sẽ cảm thấy rất thú vị đấy????.
Hãy bắt đầu với bài đầu tiên: Phân biệt 会う 合う 遭う
Chúng đều có cách đọc giống nhau là あう, nhưng dùng khi nào? dùng trong trường hợp nào? thì bạn hãy tham khảo phần giải thích sau nha:
1.会う(Hội)
Ý nghĩa: gặp, hội ngộ ai đó.
Từ trái nghĩa:別れる
Ví dụ:
– 友達と映画館で会う。
– 幸運に会う。
– 三時半に喫茶店で彼女に会う。
2.合う(Hợp)
Ý nghĩa: Phù hợp, ăn khớp, vừa vặn.
合うthường được dùng rất nhiều trong động từ ghép.
Ví dụ: 譲り合う、愛し合う、助け合う,…
– 意見が合う。
– 答えが合う。
– このドレスは私にぴったり合う。
3.遭う(Tao)
Ý nghĩa: Gặp phải
( thường dùng trong tình huống không mong muốn )
Ví dụ:
– 事故に遭う。
– ひどい目に遭う。(gặp phải điều không vui, không tốt đẹp )
Trên đây là ý nghĩa của 3 hán tự 会う 合う 遭う, mặc dù chúng có chung cách đọc là あう.
Nếu bạn có đóng góp, hoặc cần bổ sung thêm gì thì hãy comment phía dưới nhé. Xin cảm ơn.