Phân biệt 「〜とか〜とか」 & 「〜だの〜だの」 và「〜やら〜やら」

0 3,631

Trong bài này, YNB cùng các bạn phân biệt sự khác nhau của 3 mẫu ngữ pháp 「〜とか〜とか」 & 「〜だの〜だの」 và 「〜やら〜やら」 này nhé.

Trước khi đưa ra điểm khác biệt giữa 3 mẫu ngữ pháp trên, mình cùng nhau nhắc lại cách dùng chi tiết của từng mẫu ngữpháp nha.

Cả 3 mẫu ngữ pháp trên đều cùng nghĩa với「〜や〜など」và 「〜たり〜たり」.

Tuy nhiên, 「〜や〜など」 chỉ dùng riêng với danh từ , còn「〜たり〜たり」chỉ dùng riêng với động từ.

 

1.「〜とか〜とか」( ngữ pháp N3)

※ Ý nghĩa: hay là, như là.

※ Cấu trúc:

V(普通形ふつうけい) + とか

イA(普通形) + とか

ナA(普通形)+ とか

N(普通形)+ とか

※Cách dùng:

– Sử dụng khi muốn đưa ra nhiều dẫn chứng. Thường sử dụng trong văn nói.

– Không thể hiện cảm xúc, tâm trạng của người nói.

– Cách dùng thân mật hơn 「や〜など」. Có ý kiến cho rằng không nên sử dụng「〜とか〜とか」 khi đối phương là cấp trên.

Ví dụ:

わたし電車でんしゃとかふねとかに長時間ちょうじかんると、気持きもちがわるくなります。

(Hễ đi tàu điện hay tàu thuỷ lâu là tôi cảm thấy khó chịu, không được khoẻ.)

日本語にほんごがもっと上手じょうずになりたいなら、日本にほんのドラマをるとか、日本にほんうたうたうとかしたらどう?

(Nếu bạn muốn giỏi tiếng Nhật, thì hãy xem phim Nhật hay hát tiếng Nhật xem sao?.)

ショッピングセンターでは化粧品けしょうひんとかくつとかをうつもりです。

(Tôi định mua mỹ phẩm hay giày ở trung tâm mua sắm.)

この漢字かんじ辞書じしょ使つかうとかネットで調しらべるとかしたら。

( Bạn thử dùng từ điển hay tra trên mạng hán tự này xem sao?.)

誕生日たんじょうびあたらしいドレスとか最新さいしんなスマートフォンとかをもらった。

( Vào ngày sinh nhật, tôi đã nhận được nhiều quà như là chiếc váy mới hay là điện thoại loại tân tiến nhất.)

– Sau 「とか」có thể là danh từ「~とかのN」để làm bổ nghĩa thêm cho câu trong ví dụ dưới đây.

わたしくにではフォーとかブンチャーとかの食べ物たべもの人気にんきがあります。

(Tại đất nước tôi, những món ăn như phở hay bún chả rất được nhiều người yêu thích.)

 

2.「〜だの〜だの」( ngữ pháp N1)

※ Ý nghĩa: hay là, nào là .

※ Cấu trúc:

V(普通形) + だの

イA(普通形) + だの

ナA+ だの

N+ だの

※Cách dùng:

– Dùng trong văn nói.

– Biểu thị sự bất mãn, chê bai, phê phán của người nói.

Ví dụ:

新生活しんせいかつはじまると、布団ふとんだの食器しょっきだのをわなければならず、おかねがたくさんかかる。

( Để bắt đầu 1 cuộc sống mới, cần phải mua nhiều đồ đạc như chăn màn hay là bát đũa, tốn rất nhiều tiền.)

はは部屋へや掃除そうじしろだの家事かじ手伝てつだえだの、うるさい。

(Lúc nào mẹ cũng giục tôi nào là thu dọn phòng, nào là giúp việc nhà, phiền phức quá đi.)

唐揚からあげだのピザだの、カロリーのたかいものばかりべているからふとったんだよ。

( Tôi béo bởi vì tôi toàn ăn những đồ có lượng calo cao như gà rán hay pizza.)

田中たなかさんは仕事しごと大変たいへんだの、給料きゅうりょうやすいだの、いつも文句もんくばかりっている。

(Anh Tanaka lúc nào cũng càu nhàu nào là công việc vất vả, nào là lương thấp.)

ビザを更新こうしんするために、写真しゃしんだの申請書しんせいしょだの色々いろいろ準備じゅんびしなければならない。

( Để gia hạn visa cần phải chuẩn bị nhiều thứ như là ảnh hay là đơn xin gia hạn.)

 

3.「〜やら〜やら」( ngữ pháp N2)

※ Ý nghĩa: hay là, như là, nào là .

※Cấu trúc:

V(辞)+ やら

イAい + やら

N + やら

※Cách dùng:

– Dùng trong văn nói. Các ví dụ được đưa ra cùng nhóm với nhau.

– Thường sử dụng để biểu thị sự vất vả, khó khăn, phức tạp của người nói.

Ví dụ:

最近さいきん勉強べんきょうやらバイトやら毎日まいにちいそがしい。

(Dạo gần đây, hết làm thêm đến học hành, ngày nào cũng bận.)

ゆかにはふくやらほんやらがたくさんがあって、片付かたづけるのが大変たいへんだ。

(Nào là quần áo, nào là sách trên nền nhà, thụ dọn vất vả quá.)

昨日きのうからおなかいたいやらせきるやら、からだ調子ちょうしがよくないです。

(Hôm qua hết đau bụng, rồi ho, tình trạng sức khoẻ không ổn.)

今月こんげつ仕事しごと失敗しっぱいするやら財布さいふ紛失ふんしつするやら散々さんざんつきです。

(Tháng này hết thất bại trong công việc rồi lại đến rới mất ví, 1 tháng buồn thảm quá.)

– Dùng khi biểu hiện cảm xúc lẫn lộn, không rõ tâm trạng như thế nào.

いまうれしいやらさびしいやら複雑ふくざつ気持きもちだ。

(Bây giờ tâm trạng phức tạp quá, buồn vui lẫn lộn.)

– Trước 「~やら」thứ 2 có thể dùng 「なにやら」để nói chung chung nhiều ví dụ khác nữa.

子供こどもまれると、貯金ちょきんやらなにやらと大変たいへんだ。

(Sinh con ra, nào là phải có tiền tiết kiệm, nào là nhiều việc khác nữa, vất vả lắm.)

 

Tổng kết

Thực ra 3 mẫu ngữ pháp này vẫn được dùng thay thế nhau trong rất nhiều trường hợp, bạn chỉ cần chú ý về sắc thái và cảm xúc trong câu thôi.

Nếu có chút bất mãn, phê phán thì dùng 「〜だの〜だの」. Còn thể hiện sự vất vả để làm gì đó, hay cảm xúc lẫn lộn khó tả thì bạn dùng「〜やら〜やら」.

Người Nhật thường sử dụng 「〜やら〜やら」 vì họ cho rằng khi dùng sẽ an toàn hơn 「〜だの〜だの」hay 「〜とか〜とか」.

Bạn có thể tham khảo bảng tổng hợp kèm ví dụ dưới đây.

〜とか〜とか 〜だの〜だの  〜やら〜やら
Không bao gồm cảm xúc, tâm trạng của người nói. Thể hiện cảm giác, tâm trạng của người nói.
Bất mãn, chê bai, phê phán Vất vả, khó khăn, phức tạp trong cảm xúc.
Ví dụ:

彼氏かれしくために、スマートフォン         高級こうきゅう腕時計うでとけい        プレゼントした。

lấy lòng anh ấy, tôi đã tặng anh ấy nào là điện thoại nào là đồng hồ đeo tay đắt tiền.)

Người nói chỉ đơn giản là đưa ra 1 vài ví dụtrong số quà đã tặng bạn trai. Thể hiện cảm xúc, thái độ của người nói không mấy vui vẻtrong câu. Để lấy lòng anh ấy, tôi đã rất vất vả, mua bao đồđắt tiền để tặng anh ấy.

 

Trên đầy, YNB đã chia sẻ cùng các bạn sự khác nhau giữa 3 mẫu ngữ pháp 「〜とか〜とか」 – 「〜だの〜だの」 – 「〜やら〜やら」.

Hy vọng nội dung bài viết hữu ích và đã giúp các bạn hiểu thêm được cách dùng của 3 mẫu ngữpháp trên. Nếu trong bài viết có nội dung nào chưa chính xác, YNB rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các bạn.

Xin chân thành cảm ơn.

Bạn cũng có thể thích
Comments
Loading...