Sự khác nhau giữa ~くせに & ~ のに

Cùng YNB phân biệt sự khác nhau của 2 cấu trúc ngữ pháp ~くせに  và  ~ のに nhé.

Cả くせに – のに đều mang nghĩa là 「mặc dù…thế nhưng」, tuy nhiên 2 cấu trúc ngữ pháp này có chút khác biệt chứ không hoàn toàn giống nhau.

Chúng ta cùng tìm hiểu xem chúng khác nhau ở điểm gì nhé.

 

1. くせに・くせして

※ Ý nghĩa:

Mặc dù… thế nhưng….

※ Cấu trúc:

V(普通形ふつうけい) + くせに・くせして

Aい + くせに・くせして

Aな・である + くせに・くせして

Nの・である + くせに・くせして

※ Cách dùng:

☆ Biểu hiện thái bộ bất mãn, không hài lòng 1 cách mạnh mẽ.
☆ Người nói coi thường, khinh thường, trách móc đối với người hoặc vật được nhắc đến.
☆ Không dùng để nói về bản thân mình.
☆ Vế trước và vế sau phải cùng chủ ngữ.

Ví dụ:

かれ全然ぜんぜん仕事しごとをしないくせに、わたし文句もんくばかりう。

( Mặc dù anh ấy hoàn toàn không làm việc gì cả, thế mà chỉ toàn phàn nàn tôi thôi.)

彼女かのじょかれがいるくせに、ほかおとこひとあそんでいた。

( Cô ta có người yêu rồi mà còn đi chơi với người đàn ông khác.)

– そのことをっているくせに、しららないふりにしている。

(Mặc dù biết về việc đó mà giả vờ như không biết gì.)

おとこのくせにくなんて、みっともないよ。

( Là đàn ông mà lại khóc, thật là xấu hổ đó.)

田中たなかさんはお金持かねもちなくせに、一度いちどもおごってくれたことがない。

(Mặc dù anh Tanaka giàu có nhưng chẳng chiêu đãi tôi lấy 1 lần.)

– 女のくせに、簡単かんたん料理りょうりさえできない。

( Mặc dù là con gái, nhưng ngay cả món đơn giản cũng không thể làm được.)

☆ Cũng có thể lược bỏ vế sau, kết thúc câu lửng bằng くせに….

Ví dụ:

– 10るってったくせに…

( Nói là 10 giờ tới, thế mà…)

– 「キョドコのくせに」。(Lời thoại trong phim 「きみがこころみついた」)

(Ám chỉ nhưng người nhút nhát hay lo lắng, bất an, sợ hãi, không có tự tin vào bản thân mình.)

 

2. のに

※ Ý nghĩa:

Mặc dù… thế nhưng….

※ Cấu trúc:

V(普通形ふつうけい) + のに

Aい + のに

Aな + のに

Nな + のに

※ Cách dùng:

☆ Được dùng trong nhiều trường hợp hơn くせに.
☆ Thực tế khác so với kỳ vọng, cũng có chút bất mãn nhưng nhẹ hơn so với くせに.

Ví dụ:

– 5年間ねんかん日本語にほんご勉強べんきょうしていたのに、日本語能力試験にほんごのうりょくしけんN1に合格ごうかくできなかった。

( Mặc dù đã học tiếng Nhật 5 năm rồi, thế nhưng lại không thể đỗ kỳ thi tiếng Nhật N1.)

今朝けさたくさんべたのに、もうおなかいてた。

( Sáng nay đã ăn nhiều thế mà giờ đã đói rồi.)

おそくなったのに、むすめがまだかえっていない。

( Muộn rồi mà vẫn chưa thấy con gái về. )

綾瀬あやせさんのことがきなのに、気持きもちを上手じょうずつたえられなかった。

( Mặc dù thích Ayase, nhưng tôi đã không thể bày tỏ tình cảm của mình. )

– ズボンのポケットに財布さいふれたのに、つからない。

( Bỏ ví vào túi quần rồi mà lại không tìm thấy đâu. )

– トンさんは試験しけんちかいのに、勉強べんきょうしないでゲームばかりしている。

( Mặc dù sắp đến kỳ thi rồi, mà anh Tôn không chịu học chỉ toàn chơi game thôi.)

先週せんしゅうあたらしいパソコンをったばかりなのに、もうこわれてしまった。

( Mặc dù mới mua cái máy tính mới tuần trước, mà giờ đã hỏng mất rồi. )

☆ Được dùng với nghĩa so sánh nội dung vế trước và vế sau của câu.

Ví dụ:

– ファムさんは日本語にほんごはなしのは上手へたなのに、漢字かんじ全然ぜんぜんけない。

( Tuy Phạm nói chuyện bằng tiếng Nhật giỏi, nhưng cô ấy lại không biết viết kanji. )

昨日きのうあんなにさむかったのに、今日きょうなつのようだ。

( Hôm qua lạnh thế mà nay nóng như mùa hè .)

☆ Có thể lược bỏ vế sau, kết thúc câu lửng bằng のに.

Ví dụ:

冗談じょうだんのつもりだったのに…。

( Tôi chỉ định đùa thôi mà….)

Bさん

ごめん。週末しゅうまつディズニーランドにけなくなった。

Tさん

ええ。うそでしょ。たのしみにしていたのに…。

( B: Xin lỗi, cuối tuần em không thể đi Disneyland được rồi.

T: Em đùa à.  Anh đã mong chờ thế mà lại…)

あきらめないで、あんなに頑張がんばってたのに…。

( Đừng bỏ cuộc, bạn đã cố gắng như thế cơ mà…)

YNB đã phân biệt sự khác nhau của  2 mẫu ngữ pháp  のに và くせに trên đây rồi, hy vọng sẽ hữu ích với các bạn.

Ngoài のに và くせに còn có 2 cấu trúc ngữ pháp khác cũng có chung ý nghĩa là

わりに và にしては .

Ở bài sau YNB sẽ phân tích riêng 2 mẫu ngữ pháp này nha.

Nếu nội dung trong bài có phần nào chưa chuẩn, YNB rất mong nhận được sự đóng góp từ các bạn.

Xin cảm ơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *


Please enter the result of the calculation above.