Những mẫu câu thường sử dụng khi bạn đi ăn ở nhà hàng Nhật Bản
Hôm nay YNB sẽ giới thiệu những mẫu câu cơ bản thường được sử dụng khi đi ăn, gọi món ở nhà hàng Nhật Bản. Đây hầu hết là những câu đơn giản và dễ nhớ.
Với những bạn mới sang Nhật, thì việc đi ăn ở hàng, gọi món là một việc không hề đơn giản. Mong rằng với những thông tin trong bài học này sẽ giúp các bạn trải nghiệm việc này trở nên dễ dàng hơn nhé.:)
1.Khi bước vào cửa hàng
いらっしゃいませ
(Xin chào quý khách/ Xin mời vào )
Tại Nhật, bạn sẽ thường nghe thấy mẫu câu này từ các nhân viên của cửa hàng, nhà hàng, trung tâm mua sắm, combini,…bất cứ nơi nào có dịch vụ .
何名様ですか?
(Quý khách đi mấy người ạ?)
Đây là câu nhân viên hỏi tổng số lượng khách đi cùng nhau.
……….人です。
Nếu bạn đi 1 mình 一人です
Nếu bạn đi 3 người 3人です
禁煙席ですか?喫煙席ですか?
(Quý khách ngồi nơi hút thuốc hay không hút thuốc ? )
Đây là câu nhân viên nhà hàng hỏi bạn ngồi ghế hút thuốc hay không hút thuốc. Ở nhật, hầu hết các nhà hàng đều phân riêng 2 khu vừa này ra, ngoại trừ những quán nhậu thì vẫn ngồi chung.
Nếu bạn dự định hút thuốc trong nhà hàng thì bạn trả lời là 喫煙席です
Nếu bạn không hút thuốc, không muốn ngửi mùi thuốc thì bạn trả lời là 禁煙席です
Sau đây là các cuộc hội thoại mẫu:
Trong các cuộc hội thoại mẫu, YNB sẽ đề cập đến 2 nhân vật, đó là bạn Phạm(ファム) và nhân viên nhà hàng(店員).
Hội thoại mẫu 1:
こんにちは。いらっしゃいませ。お客様は何名様でしょうか。
お一人様で。禁煙席ですか?喫煙席ですか?
Phần dịch:
Nhân viên: Xin chào quý khách. Chào mừng quý khách đã đến với nhà hàng chúng tôi. Quý khách tới mấy người tất cả ạ?
Phạm: Có một mình ạ.
Nhân viên: Quý khách tới 1 mình, quý khách ngồi chỗ hút thuốc hay không hút thuốc ạ?
Phạm: Chỗ không hút thuốc.
Nhân viên: Hãy theo tôi lối này ạ.
Hội thoại mẫu 2:
失礼いたします。本日はご来店いただきましてありがとうございます。
Phần dịch:
Nhân viên: Tôi xin phép. Cám ơn quý khách đã tới nhà hàng chúng tôi. Đây là khăn lau tay và nước lạnh ạ.
Phạm: Cảm ơn.
Nhân viên: Nếu đã chọn được món thì quý khách hãy bấm nút này để gọi ạ.
Phạm: Vâng, tôi hiểu rồi.
– おしぼり là khăn để lau tay
– お冷 là nước uống lạnh
– Ở nhiều quán ăn, họ sẽ để sẵn công tắc ボタン trên bàn, hoặc nút bấm được chỉ định, dùng để gọi nhân viên tới.
Nếu nhà hàng không có nút bấm, khi bạn muốn gọi nhân viên thì bạn dùng: すみません và có thể giơ nhẹ cánh tay lên như trong hình dưới đây.( bạn không cần giơ tay lên mà chỉ nói すみません、注文していいですか。 cũng được )

※ Nếu trường hợp quán đông khách không còn chỗ ngồi, thì bạn có thể phải ngồi chờ như đoạn hội thoại mẫu dưới đây.
Hội thoại mẫu 3:
Phần dịch:
Phạm: Xin lỗi, có 4 người tới, xin hỏi nhà hàng còn chỗ không ạ?
Nhân viên: Xin lỗi quý khách. Hiện tại, nhà hàng đang hết chỗ ạ.
Phạm: Phải đợi khoảng bao nhiêu lâu ạ?
Nhân viên: khoảng 30 phút ạ.
Phạm: Thế ạ. Vậy lần tới chúng tôi sẽ tới ạ.
– 申し訳ございません: đây là lời xin lỗi được nói một cách lịch sự.
2.Khi gọi món
Khi muốn gọi món bạn sử dụng mẫu câu:
………..をください。
Ví dụ:
これをください。
ランチセットをください。
Hội thoại mẫu 4 :
それから、カレーライスをください。
Phần dịch:
Phạm : Xin lỗi, hãy cho tôi 1 cốc trà.
Nhân viên: dạ vâng ạ. Tôi hiểu rồi ạ.
Phạm: và cho tôi cơm cà ri nữa nhé.
Nhân viên: vâng ạ, xin quý khách vui lòng chờ chút ạ.
Hội thoại 5 :
いらっしゃいませ。どうぞ こちらへ。
じゃ、オレンジジュースを二つください。
それから、カレーライスを一つとパスタを一つください。
お待たせいたしました。オレンジジュースでございます。
ご注文は以上でよろしいでしょうか?
Phần dịch:
Nhân viên: Xin chào quý khách. Xin mời đi lối này ạ.
Phạm : Xin hỏi nhà hàng có nước cam không?
Nhân viên: dạ có ạ.
Phạm :Hãy cho tôi 2 nước cam.
Nhân viên: Vâng ạ.
Phạm: Hãy cho tôi 1 cơm cà ri và 1 mỳ ý nữa nhé.
Nhân viên: Vâng ạ. Xin quý khách vui lòng chờ chút ạ.
Nhân viên: Xin lỗi đã để quý khách đợi. Nước cam đây ạ.
Cơm cà ri và mỳ ý đây ạ.
Phạm: Cám ơn.
Nhân viên: tất cả món ăn đã đầy đủ, không có vấn đề gì chứ ạ?
Phạm: Không có vấn đề gì ạ.
Nhân viên: Chúc quý khách ngon miệng.
※ Khi các món ăn đã ra đầy đủ, nhân viên sẽ hỏi bạn ご注文は以上でよろしいでしょうか?để xác nhận lại.
Nếu như không có vấn đề gì thì bạn có thể nói: 大丈夫です。
3.Khi tính tiền
Sau khi ăn xong, bạn cầm hóa đơn đến quầy tính tiền, nếu trong trường hợp không có hóa đơn thì bạn nói số bàn của mình là được.
– 会計をお願いします。(Bạn tính tiền giúp tôi )
Khi ăn xong bạn cầm hóa đơn đến quầy tính tiền và sử dụng mẫu câu này.
– 別々に、できますか?( tính riêng giúp chúng tôi được không? )
Đây là mẫu câu được sử dụng khi bạn muốn tính tiền riêng với người cùng đi ăn. Riêng có vài quán nhậu ở Nhật là tính chung hóa đơn, không tách riêng.
– クレジットカードは使えますか?(thẻ tín dụng có sử dụng được không ạ?)
Nếu bạn muốn dùng thẻ để thanh toán thì bạn dùng mẫu câu này.
– ごちそうさまでした。
Đây là câu thường được sử dụng trước khi rời khỏi quán, như một lời cám ơn tới nhà hàng vì một bữa ăn ngon.
Hội thoại mẫu 6 :
はい、1000円お預かりいたします。20円のお返しになります。
ありがとうございます。ごちそうさまでした。
Phần dịch:
Phạm: Hãy tính tiền giúp tôi.
Nhân viên: Cám ơn quý khách. Của quý khách hết 980 yên ạ.
Phạm: Tôi gửi 1000 yên.
Nhân viên: Vâng, tôi giữ của quý khách 1000 yên, tôi gửi lại quý khách 20 yên ạ.
Phạm: Tôi cám ơn. Cảm ơn nhà hàng vì bữa ăn rất ngon.
Nhân viên: Nhà hàng chúng tôi cám ơn quý khách hàng ạ.
Nếu bạn trả đủ số tiền thì nói : 980円ちょうどでお願いします。
4.Hội thoại mẫu tổng hợp.
メニューをどうぞ。
はい、かしこまりました。少々お待ちください。
お待たせいたしました。スペシャルランチセットとお茶でございます。
ありがとうございます。ご会計は980円でございます。
はい、1000円お預かりします。20円お返しになります。
ありがとうございます。ごちそうさまでした。
Phần dịch:
Nhân viên: Xin chào quý khách. Quý khách có mấy người ạ?
Phạm: dạ 1 người thôi ạ.
Nhân viên: Quý khách đã quyết định được món ăn chưa ạ?
Phạm: Ăn gì được nhỉ? Có thể giới thiệu cho tôi món nào ngon được không?
Nhân viên: Quý khách nghĩ sao về thực đơn đặc biệt vào buổi trưa ạ?
Phạm: Thực đơn đặc biệt vào buổi trưa gồm có những món gì ạ?
Nhân viên: Thực đơn đặc biệt vào buổi trưa có kèm súp, salad, cà phê và món tráng miệng cỡ nhỏ ạ.
Phạm: Có thể thay cà phê bằng trà được không ạ?
Nhân viên: Tất nhiên là được ạ. Vào ngày thường giá của thực đơn đặc biệt này là 880 yên, nhưng vào chủ nhật thì sẽ tăng thêm 100 yên ạ. Không sao chứ ạ?
Phạm: Vậy ạ. Không sao, hãy cho tôi suất đó.
Nhân viên: Ngoài ra không còn gì nữa phải không ạ?
Phạm: Vâng ạ.
Nhân viên: Xin quý khách vui lòng chờ chút ạ.
Nhân viên: xin lỗi vì đã để quý khách chờ. Đây là thực đơn đặc biệt và trà ạ.
Phạm : Cảm ơn.
Nhân viên: Chúc quý khách ăn ngon miệng.
Phạm: tính tiền cho tôi ạ.
Nhân viên: xin cảm ơn quý khách. Cảu quý khách hết 980 yên ạ.
Phạm: gửi anh 1000 yên ạ.
Nhân viên: Tôi giữ của quý khách 1000 yên, tiền thừa là 20 yên ạ.
Phạm: Cảm ơn vì bữa ăn rất ngon.
Nhân viên: cảm ơn quý khách và mong lần tới quý khách hàng lại tới nữa ạ.
Trên đây là những mẫu câu thường dùng khi bạn đi ăn ở nhà hàng. YNB nghĩ rằng chỉ cần sử dụng nhuần nhuyễn những mẫu câu trên thôi là việc đi ăn ở nhà hàng nhật bản không còn là vấn đề khó khăn đối với các bạn nữa. Nếu bạn có yêu cầu và đóng góp gì cho YNB , xin hãy comment phía bên dưới để YNB cải thiện nhé. Xin cảm ơn.