Phân biệt 始め – 初め
YNB cùng các bạn phân biệt ý nghĩa của 2 từ 「始め」và「初め」trong bài này nhé.
Cách đọc của 2 từ này đều là はじめ.
1. 始め( Thủy )
Ý nghĩa: Nêu lên sự khởi đầu, bắt đầu của sự vật, sự việc.
Từ đồng nghĩa: 開始、起源. Trong tiếng anh, đồng nghĩa với Start, Beginning.
Từ trái nghĩa: 終わり
Ví dụ:
– 会議を始める。
– 人類の始め。
– 宇宙の始め。
– 事件の始めから終わりまで説明する。
– お酒を飲み始める。
– 宿題に始めから終わりまで50ページもある。
2.初め( Sơ )
Ý nghĩa: Lần đầu tiên, khởi đầu sớm nhất trong 1 khoảng thời gian hoặc 1 thời kỳ nào đó.
Từ đồng nghĩa: 初期、初回、最初、一番目。Trong tiếng anh, đồng nghĩa với Frist.
Từ trái nghĩa: 終わり
Ví dụ:
– 「初めて恋をした日に読む話」のドラマを見ている。
– 年の初めにお寺に行く。
– 私はこの計画には初めから反対だった。
– 初めからやり直す。
– 夏休みの初めに宿題をやる。
Ví dụ tổng hợp:
初めに自己紹介をしてから、パーティーを始める。
( Đầu tiên, bạn giới thiệu bản thân, sau đó thì bắt đầu buổi tiệc.)
※ Mở rộng :
Khi lần đầu gặp ai, chúng ta vẫn thường nói 「はじめまして」.
Có khi nào bạn tự hỏi từ này nếu viết theo hán tự thì viết bằng chữ nào hay chưa? Viết bằng từ 「始め」hay「初め」?
Kết quả của 1 cuộc khảo sát chỉ ra rằng, người trẻ tuổi có khuynh hướng chọn 「初めまして」, còn người già thì chọn 「始めまして」.
Câu trả lời chính xác là:
Cả 2 cách viết「初めまして」và「始めまして」đều đúng, không sai.
Ngoài trường hợp trên, còn rất nhiều trường hợp khác nữa có thể dùng cả 2 chữ thay thế nhau được.
2 từ này rất dễ nhầm lẫn không chỉ riêng người nước ngoài chúng ta, mà ngay cả người Nhật cũng khó có thể phân biệt được.????
Nếu bạn còn phân vân ở điểm gì thì hãy cho YNB và các bạn khác biết để cùng nhau thảo luận nhé.????