Sự khác nhau giữa các mẫu ngữ pháp liên quan tới 「わけ」

0 5,585

Nhắc đến ngữ pháp liên quan đến「わけ」, chắc hẳn không ít bạn nhăn mặt, và cho rằng chúng khó và dễ nhầm lẫn❓.

Càng học lên thượng cấp thì cấu trúc ngữ pháp liên quan đến 「わけ」càng tăng, cấu trúc ngữ pháp khá giống nhau nên nhiều bạn học càng rối hơn????.

Trong bài này YNB cùng các bạn phân biệt sự khác nhau của 4 mẫu ngữ pháp sau:

「~わけだ 」& 「~わけがない 」&~わけじゃない」 & 「~わけにはいかない」

YNB hy vọng bài viết sẽ có nhiều nội dung hữu ích giúp bạn hiểu rõ hơn, nhớ kỹ hơn và không còn nhầm lẫn nữa nhé.

1. ~わけだ

Cấu trúc:

V( 普通形ふつうけい – thể thông thường ) + わけだ。

Aい + わけだ。

Aな+ わけだ。

Nな/である+ わけだ。

Ý nghĩa:

※ Nêu kết quả tất yếu xảy ra vì 1 lý do nào đó.

Cùng nghĩa với 「だから…なのだ」、「なるほど」…

Ví dụ:

1.

Bさん
今日、ちかくで花祭はなまつりがあるそうだよ。
Tさん
それでこんなに人がおおいわけだ。

(Bさん: Hôm nay, có lễ hội ở gần đây đấy.

Tさん: Thảo nào nay đông người thế)

2. かれあたまがいいので、いつも一番いちばんたかてんるわけだ。

(Anh ấy rất thông minh, nên lúc nào cũng đạt điểm cao nhất.)

3. 田中たなかさんは中華料理ちゅうかりょうりきらいですから、さそってもべないわけです。

(Anh Tanaka ghét món ăn trung hoa, nên bạn có mời thì anh ấy cũng không ăn đâu.)

4.

Tさん
中村なかむらさんは彼女かのじょられたらしいですよ。
Bさん
それで、最近さいきん元気げんきがないわけだ。

(Tさん: Anh Nakamura mới bị bạn gái đá.

Bさん:Thảo nào gần đây thấy anh ấy không được vui.)

5. ファム課長かちょう病気びょうきだから、会議かいぎにはられないわけだ。

(Trưởng phòng Phạm bị ốm nên không thể tham dự cuộc họp được.)

6.

Bさん
マリアさんは日本にほんに15ねんんでいたそうだよ。
Tさん
だから、日本語にほんご上手じょうずなわけだ。

(Bさん: Nghe nói Maria đã sống ở nhật 15 năm rồi đấy.

Tさん:Thảo nào tiếng Nhật của cô ấy tốt thế.)

※ Nói tóm lại, hay nói cách khác.

Cùng nghĩa với 「いかえれば」、「つまり」、「すなわち」…

Ví dụ:

7. かれはホーチミンからました。わたしも。つまり、わたしかれ同郷どうきょうであるわけですよ。

(Anh ấy tới từ thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng vậy. Thế thì, tôi và anh ấy là đồng hương rồi.)

8. 山田やまだ先生せんせいは30ねん以上いじょう経済学けいざいがく研究けいざいしました。いかえれば、専門家せんもんかであるわけですよ。

(Cô giáo Yamada đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế học. Có thể nói, cô ấy là chuyên gia rồi.)

※ Nêu nguyên nhân, lý do.


9.

Bさん
中村なかむらさんはどうしていているの?
Tさん
第一だいいち志望しぼう大学だいがくちたわけだ。

(Bさん: Vì sao anh Nakamura lại khóc vậy?

Tさん: Vì anh ấy thi trượt vào trường đại học nguyện vọng 1.)

10. いまから一生懸命いっしょうけんめいはたらきます。2,3ねんいえいたいわけだ。

(Từ giờ tôi sẽ làm việc thật chăm chỉ. Vì tôi muốn mua nhà trong 2 hoặc 3 năm tới.)

11. 先生せんせいられたのは、カンニングしたわけだ。

( Tôi bị cô giáo mắng vì đã quay cóp bài của bạn.)

※ Một kết luận xảy ra có căn cứ, mang tính logic.

12.

Bさん
このおみせは3割引わりびきなので、1000えん商品しょうひんうと….
Tさん
700えんになるわけです。

(Bさん:Vì cửa hàng này giảm 30%, nếu mua sản phẩm trị giá 1000 yên thì…

Tさん: Sẽ còn 700 yên. )

13. 15ページの宿題しゅくだいです。一日いちにちに5ページやれば、3日みっかわるわけです。

( Bài tập về nhà gồm 15 trang. Nếu mỗi ngày làm 5 trang thì chỉ 3 ngày là hoàn thành.)

 

2. ~わけがない

Cấu trúc:

V ( 普通形ふつうけい – Thể thông thường )+ わけがない。

Aい・くない + わけがない。

Aな+ わけがない。

Nの+ わけがない。

Ý nghĩa: 

Khả năng đó hoàn toàn không thể xảy ra. Phủ nhận hoàn toàn điều đó.

Cùng nghĩa với 「はずがない」「絶対ぜったい~ない」.

「が」thường bị lược bỏ trong hội thoại đời thường「わけない」.

1.

Bさん
今日きょうあめるかな?
Tさん
るわけないよ。こんなんにれているんだから。

(Bさん:Hôm nay có mưa không nhỉ?

Tさん: Sao có thể mưa được, vì trời đang nắng thế này cơ mà.)

2. やさしい彼氏かれしはこんなちいさいことでおこるわけがない。

(Người hiền lành như anh ấy thì không thể nổi cáu chỉ vì một lỗi nhỏ thế này được.)

3.一日いちにち漢字かんじを500おぼえられるわけがない。

(Không thể nhớ nổi 500 chữ chỉ trong 1 ngày được.)

4.このウナギどんは5万円まんえんもするから、美味おいしくないわけがない。

(Vì bát cơm lươn này trị giá 5 man, nên chắc chắn không thể không ngon được.)

5.日本語にほんごをたった一ヶ月いっかげつ勉強べんきょうしたので、日本語にほんご新聞しんぶんかるわけがない。

( Vì chỉ học tiếng nhật có đúng 1 tháng, nên chắc chắn không thể đọc báo tiếng Nhật được.)

6.あんなまずいげパンがべられるわけがない。

(Không thể ăn nổi cái bánh rán dở ẹc như thế này.)

 

3. ~わけじゃない(わけではない)

Cấu trúc:

V( 普通形 – Thể thông thường )+ わけではない。

Aい・くない + わけではない。

Aな・である+ わけではない。

Nの・である+ わけではない。

Ý nghĩa:

Không hoàn toàn như thế, không hẳn là…, không có nghĩa là…

Trong hội đời thường thường dùng 「じゃ」thay cho 「では」.

Ví dụ:

1. おこっているわけではない。いまはなしたくないだけです。

(Không phải đang giận, mà tôi chỉ không muốn nói chuyện lúc này thôi.)

2. 納豆なっとうきらいなわけじゃないが、ただきじゃない。

(Không hẳn là tôi ghét đậu lên men natto, chỉ là tôi không thích thôi.)

3.金持かねもちになっても、いつもしあわせになれるわけじゃない。

(Cho dù có trở thành người giàu có, thì không phải lúc nào cũng hạnh phúc.)

4.さけめないわけではないですよ。ただつよくないです。

( Không phải là tôi không uống được rượu. Chỉ là tôi không uống được nhiều.)

5. 日本にほんめば、日本語がペラペラになるわけではない。

(Không phải cứ sống ở Nhật, thì tiếng nhật sẽ nói lưu loát.)

 

4. ~わけにはいかない

Cấu trúc:

V ( 辞書形じしょけい – Thể từ điển )+ わけにはいかない。

V ないけい+ わけにはいかない。

Ý nghĩa:

Vì 1 lý do nào đó nên không thể….

Ví dụ:

1. 明日あした試験しけんがあるから、あそびにくわけにはいかない。

( Vì ngày mai thi, nên không thể đi chơi được.)

2. となり子供こどもすわっているので、たばこをうわけにはいかない。

(Vì trẻ con ngồi ngay cạnh nên không thể hút thuốc được.)

3. 彼氏かれし婚約こんやく指輪ゆびわをもらったんだ。くすわけにはいかない。

(Tôi đã nhận chiếc nhẫn cầu hôn từ anh ấy. Cho nên không thể đánh mất được.)

4. 社長しゃちょう食事しょくじさそわれて、ことわるわけにはいかない。

( Giám đốc mời đi ăn, nên không thể từ chối được.)

5. はは応援おうえんしてくれるから、頑張がんばるらないわけにはいかない。

( Vì có mẹ ủng hộ, nên mình không thể không cố gắng được.)

6. 明日あした彼女かのじょとデートするから、絶対ぜったい遅刻ちこくするわけにはいかない。

(Vì ngày mai có cuộc hẹn hò với bạn gái, nên tuyệt đối không thể đến trễ được.)

7. この試合しあいはライバルの山田やまださんにけるわけにはいかない。

( Không thể để thua đối thủ Yamada trong trận đấu này được.)

Chú ý:

– Chủ ngữ là bản thân mình. Không dùng cho người khác.

– Không dùng「わけにはいかない」 với động từ chỉ khả năng, năng lực.

Ví dụ:

✖  中国語ちゅうごくごはなせるわけにはいかない。

〇  中国語ちゅうごくごはなせる。( Không thể nói được tiếng Trung Quốc. )

Trên đây YNB đã phân biệt sự khác nhau của 4 mẫu ngữ pháp

「~わけだ 」& 「~わけがない 」&~わけじゃない」 & 「~わけにはいかない」

YNB hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn phân biệt những mẫu ngữ pháp trên dễ dàng hơn và không còn bị nhầm lẫn nữa.

Chúc các bạn học tốt nha.????

Bạn cũng có thể thích
Comments
Loading...